T2 | 17:00 - 20:30 |
T3 | 17:00 - 20:30 |
T4 | 17:00 - 20:30 |
T5 | 17:00 - 20:30 |
T6 | 17:00 - 20:30 |
T7 | (06:30 - 10:30) (16:00 - 20:30) |
CN | (06:30 - 10:30) (16:00 - 20:30) |
Dị ứng đạm sữa bò không phải là “bệnh lạ”, “bệnh mới”, hơn nữa lại rất thường gặp. Một tỉ lệ cao trẻ dị ứng đạm sữa bò dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng do rất nhiều nguyên nhân:
Diễn tiến của dị ứng đạm sữa bò:
BIỂU HIỆN LÂM SÀNG CỦA DỊ ỨNG VỚI ĐẠM SỮA BÒ
Cơ quan | Triệu chứng | Tần suất |
Da | – Viêm da cơ địa – Sưng môi và mi mắt (phù mạch) – Nổi mề đay (không liên quan đến tình trạng nhiễm trùng cấp, thuốc hay do nguyên nhân nào khác) |
50 – 70% |
Tiêu hóa | – Thường xuyên trào ngược và nôn trớ – Tiêu chảy/bón (kèm có hay không có ngứa hậu môn) – Máu trong phân – Thiếu máu thiếu sắt |
50 – 60% |
Hô hấp | – Sổ mũi, ho kéo dài, khò khè (không liên quan đến tình trạng nhiễm trùng) | 20 – 30% |
Toàn thân | – Mệt mỏi kéo dài hay đau quặn (>3 giờ mỗi ngày/ kích thích) ít nhất 3 ngày trong 1 tuần kéo dài trên 3 tuần | |
Chung | – Bỏ ăn, chậm tăng trưởng, thiếu máu thiếu sắt, bức rức, khó ngủ, khó thở. – Các triệu chứng nguy kịch, shock phản vệ |
Thông thường, các phụ huynh loay hoay tìm sữa “hợp” với con mà không biết rằng trẻ cần gặp bác sĩ chuyên khoa Nhi – Dinh dưỡng để xác định tình trạng dị ứng đạm sữa bò và được tư vấn chế độ ăn hợp lý.
Quá trình chẩn đoán dị ứng đạm sữa bò có thể bao gồm:
Trẻ dị ứng đạm sữa bò có chế độ ăn giống và khác trẻ bình thường như thế nào?
Những điểm khác biệt: Nói một cách dễ hiểu là dị ứng với món gì thì phải tránh món đó. Trẻ dị ứng đạm sữa bò phải tránh các thức ăn, thức uống chứa đạm sữa bò.
“Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ”.
Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo: nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ đến sáu tháng tuổi và tiếp tục cho con bú cùng với các thực phẩm bổ sung thích hợp cho đến hai tuổi hoặc sau đó nữa.
Đối với trẻ bú mẹ nhưng có triệu chứng dị ứng, bác sĩ nghi ngờ dị ứng đạm sữa bò, bà mẹ sẽ được bác sĩ tư vấn chế độ ăn loại bỏ đạm sữa bò (sữa đặc, sữa tươi, phô mai…) có hoặc không kèm theo loại bỏ trứng và đậu nành. Mẹ cần bổ sung calci và vitamin D khi thực hiện chế độ ăn này.
Đối với trẻ không may mắn có sữa mẹ, thì lựa chọn là các sản phẩm công thức đạm sữa bò thủy phân hoặc sữa công thức amino acid.
Trên thị trường hiện dễ tìm sữa này của các công ty uy tín như Mead Johnson, Abbott…
Ba mẹ cũng có thể tìm các loại sữa tương tự, trên bao bì có ghi “Hypoallergenic formula” (công thức giảm dị ứng), “Extensively hydrolyzed formula” (công thức thủy phân tích cực/thủy phân toàn phần/thủy phân hoàn toàn), “Amino acid-based formula” (công thức acid amin).
Ngoài sữa, trẻ cần chế độ ăn bổ sung. Lựa chọn thức ăn bổ sung cũng theo nguyên tắc “dị ứng món gì thì phải tránh món đó”.
Đạm sữa bò thường có sẵn trong các sữa công thức, thức ăn dặm như là: bột ăn dặm, bánh ăn dặm với các tên gọi sữa tươi, sữa bò, sữa bột, váng sữa, sữa chua, milk, đạm whey, whey protein, đạm casein, casein protein, phô mai, cheese, bơ, butter, ghee, kem, cream…
Khi chọn thực phẩm cho trẻ, ta phải luôn quan tâm tới thành phần (Ingredients) bằng cách đọc nhãn thực phẩm.
Ví dụ:
Một số thực phẩm không kèm bảng ghi thành phần nhưng thường được thêm sữa hoặc nấu với sữa: Các loại bánh mì ngọt, bánh bông lan, bánh quy, bánh pudding, bánh flan, súp bí đỏ, súp bắp (ngô), súp kem, sô cô la, xúc xích, pate, chè, sinh tố
Khi chế biến thức ăn cho trẻ không được thêm các sản phẩm chứa sữa bò vào.
Không phải tất cả các trẻ dị ứng đạm sữa bò đều dị ứng thịt bò nhưng cần thận trọng khi cho trẻ ăn thịt bò.
Dị ứng đạm sữa bò cũng có thể dị ứng đạm sữa các động vật khác như cừu, dê hoặc dị ứng đạm đậu nành.
Những điểm chung:
Như các trẻ bình thường khác, trẻ dị ứng đạm sữa bò cũng cần nhu cầu năng lượng theo tuổi để hoạt động và tăng trưởng.
Trẻ cũng cần một chế độ ăn cân đối các nhóm chất: bột đường, đạm, béo, xơ, và các vitamin. Nếu trẻ có tình trạng chậm tăng cân suy dinh dưỡng, trẻ cần được khám và tư vấn bởi bác sĩ chuyên khoa dinh dưỡng về chế độ ăn giàu năng lượng, giàu đạm và béo.
Đối với trẻ gặp khó khăn trong việc sử dụng sữa thay thế vì nhiều lý do (mùi vị sữa, giá tiền, nơi mua) có thể khuyến khích trẻ ăn dặm nhiều hơn, cần được bổ sung calci, vitamin D từ thực phẩm hoặc thuốc bổ.
Sử dụng sữa thay thế đến khi nào?
Các mẹ đã cho con sử dụng sữa thủy phân thường than phiền rằng sữa rất đắng và hôi. Sữa công thức amino acid thì có vị dễ chấp nhận hơn nhưng lại tỉ lệ nghịch với giá tiền. Từ 6 tháng với chế độ ăn ngoài sữa “ngon” hơn thì các trẻ rất khó chấp nhận vị của các loại sữa thay thế. Dẫn đến căng thẳng trong chuyện cho trẻ uống sữa ảnh hưởng tâm lý hoặc không khéo sẽ dẫn đến mất cân đối các nhóm chất.
Vì lẽ đó, bé cần phải được chẩn đoán chính xác là dị ứng đạm sữa bò hay không. Gia đình không được tự ý nghĩ rằng con mình dị ứng đạm sữa bò. Ba mẹ nên tìm hiểu qua về quy trình chẩn đoán một trường hợp nghi ngờ dị ứng đạm sữa bò:
(1) Trẻ sử dụng chế độ ăn loại trừ hoàn toàn đạm sữa bò hoặc sử dụng sữa thay thế như đạm sữa bò thủy phân hoàn toàn hoặc công thức amino acid.
(2) Sau 2-4 tuần sử dụng chế độ ăn loại trừ hoàn toàn đạm sữa bò hoặc sử dụng sữa thay thế như đạm sữa bò thủy phân hoàn toàn hoặc công thức amino acid, nếu triệu chứng dị ứng đạm sữa bò không còn, trẻ được cho sử dụng sữa công thức chứa đạm sữa bò, gọi là test thử đạm sữa bò đường miệng (OFC: Oral Food Challenge)
NHƯNG:
(3) Nếu trẻ có biểu hiện dị ứng với đạm sữa bò trong thời gian thử nghiệm test OFC, cần dừng ngay việc sử dụng đạm sữa bò thông thường. Các trẻ này khả năng sẽ không sử dụng sữa bò cho đến sau 1 tuổi.
(4) Nếu không có triệu chứng dị ứng, trẻ được cho sử dụng sữa này tiếp tục với lượng ít nhất 200ml/ngày trong 2 tuần. Khi không có biểu hiện liên quan dị ứng trẻ có thể quay lại uống sữa bò bình thường.
Xử trí dị ứng đạm sữa bò trẻ đang bú mẹ:
Sữa công thức đậu nành (soy formulas) cho trẻ sử dụng lâu dài?
Nhiều nghiên cứu (meta analysis) được công bố từ 1909 – 2013 cho thấy:
Chọn sữa thay thế theo biểu hiện lâm sàng:
Biểu hiện lâm sàng | Gợi ý sữa thay thế (theo trình tự ưu tiên giảm dần từ trái sang phải) |
||
Phản ứng phản vệ | AA | Thuỷ phân HT | Đậu nành |
Mề đay hay phù niêm cấp | Thuỷ phân HT | AA/đậu nành | |
Dị ứng đường tiêu hoá tức thì | Thuỷ phân HT | AA/đậu nành | |
Trào ngược DD-TQ | Thuỷ phân HT | AA | |
Đau quặn bụng (Colic) | Thuỷ phân HT | AA |
(HT: hoàn toàn; AA: sữa công thức Amino acid)
Mẹo giúp chung sống hòa bình với dị ứng đạm sữa bò:
BS Lê Thị Vân Anh